Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học bùn vi sinh

Xác định Lượng bùn vi sinh cần thiết trong xử lý nước thải            Để xác định lượng   bùn vi sinh  cần thiết ta cần xác định nồng độ bùn hoạt tính cần thiết để duy trì khả năng xử lý của hệ thống xử lý nước thải. Nồng độ bùn hoạt tính thường do người thiết kế hệ thống xử lý nước thải lựa chọn theo tính chất nước thải. Nồng độ bùn trong bể sinh học hiếu khí (Aerotank) thường được duy trì từ 2000-5000 mg/l, có thể lên tới 1000mg/lit đối với bể sinh học MBR. Bể kỵ khí UASB nồng độ bùn 400-7000mg/lít. Bể sinh học thiếu khí (Anoxic) từ 2000-5000 mg/lít Sau khi xác định được nồng độ bùn cần thiết trong bể xử lý sinh học ta tính được lượng bùn cần thiết để cung cấp cho bể xử lý sinh học như sau:
Các bài đăng gần đây

phương pháp sinh học

Phương pháp kỵ khí Cơ chế phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí Trong điều kiện không có oxy, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy nhờ vi sinh vật và sản phẩm cuối cùng là CH4, CO2. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ nhờ vi khuẩn kỵ khí chủ yếu diễn ra theo nguyên lý lên men qua các bước sau: Bước 1: thủy phân các chất hữu cơ phức tạp và các chất béo thành các chất hữu cơ đơn giản hơn như monosacarit, amino axit hoặc các muối khác. Đây là nguồn dinh dưỡng và năng lượng cho vi khuẩn hoạt động. Bước 2: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí thực hiện quá trình lên men axit, chuyển hóa các chất hữu cơ đơn giản thành các loại axit hữu cơ thông thường như axit axetic, glixxerin, axetat,.. Bước 3: Các nhóm vi khuẩn kỵ khí bắt buộc lên men kiềm (chủ yếu là các loại vi khuẩn lên men metan như methanossarcian và methonaothrix) đã chuyển hóa axit axetic và hydro thành CH4 và CO2. Các công trình xử lý nước thải trong điều kiện kỵ khí Các loại bể lắng nước thải kết hợp lê...